Ảnh minh họa – nguồn: internet.

Đây là dịch vụ đăng ký thuế mới mà người nộp thuế thực hiện qua Cổng Dịch vụ công quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Để triển khai thí điểm việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho cá nhân không kinh doanh bằng phương thức điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng quy định của pháp luật về đăng ký thuế, đồng thời tạo thuận lợi cho người dân thực hiện dịch vụ công và đạt hiệu quả, mục tiêu và kế hoạch đã đề ra, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau: 
Phạm vi triển khai thí điểm: Người nộp thuế là cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế qua Cổng Dịch vụ công quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế (gọi tắt là Thông tư số 105) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 
Thời gian triển khai thí điểm: Từ ngày 25/2/2021 đến ngày 30/6/2021.
Hướng dẫn đăng ký thuế điện tử đối với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của người nộp thuế là cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan thuế qua Cổng Dịch vụ công quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Việc phân công các bộ phận thuộc cơ quan thuế các cấp trong thực hiện nhiệm vụ giải quyết hồ sơ đăng ký thuế lần đầu điện tử của người nộp thuế là cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan thuế qua Cổng Dịch vụ công quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Thông tư số 105 và hướng dẫn bên dưới.
Các nội dung liên quan đến công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử của người nộp thuế, trả kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử của cơ quan thuế cho người nộp thuế và Cổng Dịch vụ công quốc gia; lưu trữ, tra cứu hồ sơ, kết quả đã nhận, gửi của người nộp thuế, cơ quan thuế bằng phương thức điện tử được thực hiện theo hướng dẫn bên dưới.
Hướng dẫn triển khai nâng cấp các dịch vụ đáp ứng dịch vụ đăng ký thuế điện tử: Tổng cục Thuế đã hoàn thành việc nâng cấp các ứng dụng đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế qua Cổng Dịch vụ công quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Thông tư số 105 và hướng dẫn bên dưới. 
Tổng cục Thuế đã gửi tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng dành cho cơ quan thuế, cán bộ thuế và người nộp thuế. Ngoài ra, Tổng cục Thuế đã đăng tải tài liệu hướng dẫn sử dụng dành cho người nộp thuế trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để người nộp thuế tra cứu và thực hiện. 
Cách triển khai dịch vụ đăng ký thuế điện tử lần đầu cho cá nhân không kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế qua Cổng Dịch vụ công quốc gia đã kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
Bước 1: Người nộp thuế sử dụng tài khoản điện tử đã được cấp để đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia và chọn dịch vụ đăng ký thuế lần đầu.
Bước 2: Cổng Dịch vụ công quốc gia định tuyến sang Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để người nộp thuế khai tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 05.
Bước 3: Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để truy vấn các thong tin của cá nhân. 
Trường hợp truy vấn thông tin không thành công: Hiển thị các thông tin của cá nhân tại cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư lên tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT và thực hiện bước 4.
Trường hợp truy vấn thông tin không thành công: Hiển thị thông báo “Thông tin của cá nhân tại cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không đầy đủ/không hợp lệ” trên màn hình.  
Bước 4: Người nộp thuế kiểm tra các thông tin đã được điền sẵn trên tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT và bổ sung các thông tin khác không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (ngày cấp, nơi cấp, email, số điện thoại, cơ quan chi trả thu nhập).
Trường hợp thông tin điền sẵn trên tờ khai đăng ký thuế khớp đúng với thông tin của cá nhân thì thực hiện bước 5.
Trường hợp thông tin điền sẵn trên tờ khai đăng ký thuế không khớp đúng với thông tin của cá nhân: Hệ thống hiển thị thông báo “Người nộp thuế không nộp hồ sơ đến cơ quan thuế và liên hệ với cơ quan công an cấp phường/xã nơi cá nhân đăng ký thường trú để được hướng dẫn điều chỉnh thông tin” và không cho người nộp thuế nộp hồ sơ.
Bước 5: Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kiểm tra các quy tắc nghiệp vụ về thông tin nhận từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông tin người nộp thuế kê khai hồ sơ. 
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế được nộp cho cơ quan thuế thành công, Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 66/2019/TT-BTC) cho người nộp thuế qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất 15 phút kể từ thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử, đồng thời phản hồi trạng thái “Người nộp thuế đã nộp hồ sơ thành công đến cơ quan thuế” cho Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thực hiện tiếp bước 6. 
Trường hợp thông tin chưa đúng về các quy tắc nghiệp vụ, Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện cảnh báo trên màn hình khai hồ sơ đăng ký thuế để người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ trước khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử. 
Bước 6: Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lưu hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đã nộp thành công, thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử tại tài khoản giao dịch điện tử của người nộp thuế trong cơ sở dữ liệu của ngành Thuế. 
Bước 7: Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động chuyển thông tin về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử của người nộp thuế vào hệ thống TMS ngay sau khi người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử thành công. 
2. Cập nhật hồ sơ đăng ký thuế điện tử vào hệ thống TMS:
Bước 1: Ghi sổ tiếp nhận hồ sơ tự động trên phân hệ QHS của hệ thống TMS.
a. Trường thông tin ghi sổ nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Hệ thống TMS tự động cập nhật hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử vào phân hệ tiếp nhận hồ sơ thuế (QHS), ghi sổ nhận hồ sơ bao gồm các thông tin sau: Mã số thuế, tên người nộp thuế, loại hồ sơ tương ứng theo từng hồ sơ của người nộp thuế, ngày nhận hồ sơ, trạng thái xử lý hồ sơ, mã giao dịch điện tử. 
b. Trường hợp thông tin ghi sổ nhận hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ: Hệ thống TMS không cập nhật không cập nhật hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử vào phân hệ QHS và cập nhật kết quả lỗi, nội dung lỗi theo phụ lục 02 ban hành kèm theo công văn số 5361/TCT-KK ngày 19/12/2019 của Tổng cục Thuế. 
Hàng ngày, bộ phận TN&TKQ tra cứu hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đã nộp đến cơ quan thuế trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống TMS (hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử tại trung gian và phân hệ QHS) để theo dõi, đôn đốc việc xử lý hồ sơ của các bộ phận chức năng theo quy trình quản lý đăng ký thuế đảm bảo cơ quan thuế giải quyết hồ sơ đúng thời hạn quy định. 
Bước 2: Cập nhật hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử vào phân hệ xử lý đăng ký thuế của hệ thống TMS
a. Sau khi nhận hồ sơ thành công tại phân hệ QHS, hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động cập nhật thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử vào trung gian và kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế nhận từ Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. 
Trường hợp thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế hợp lệ (thông tin đầy đủ, không bị trùng lặp, khớp đúng giữa tờ khai, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử lưu tại hệ thống TMS phân hệ ĐKT và Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế – kết quả kiểm tra hồ sơ tại hệ thống TMS phân hệ ĐKT không có lỗi), hệ thống TMS cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ là thành công.
Trường hợp thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế không hợp lệ (thông tin không đầy đủ, bị trùng lặp, không khớp đúng giữa tờ khai, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế lưu tại hệ thống TMS phân hệ ĐKT và Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế – kết quả kiểm tra hồ sơ tại hệ thống TMS phân hệ ĐKT có lỗi), hệ thống TMS phân hệ ĐKT cập nhật kết quả kiểm tra lỗi và mô tả nội dung lỗi theo phụ lục 02 ban hành kèm theo công văn số 5361/TCT-KK ngày 19/12/2019 của Tổng cục Thuế. 
b. Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế theo quy trình quản lý đăng ký thuế thực hiện tra cứu hồ sơ đăng ký thuế điện tử trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tải hoặc in hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu thông tin trên các tài liệu đính kèm hồ sơ với thông tin tương ứng trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế và thông tin có trên hệ thống TMS phân hệ ĐKT.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ hợp lệ, thông tin khớp đúng: Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ là thành công vào hệ thống TMS phân hệ ĐKT.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ không hợp lệ, thông tin không khớp đúng: Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ lỗi và mô tả nội dung lỗi vào hệ thống TMS phân hệ ĐKT.
Thời gian thực hiện: Theo quy trình quản lý đăng ký thuế hiện hành.
c. Sau khi hệ thống TMS phân hệ ĐKT và bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ và cập nhật kết quả vào hệ thống, hệ thống TMS phân hệ ĐKT tổng hợp toàn bộ kết quả kiểm tra hồ sơ và xử lý:
Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ hợp lệ, thông tin khớp đúng: Hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động tạo mã số thuế tạm cho người nộp thuế (mã số ở chế độ tạo, trạng thái T – mã số thuế chưa được sử dụng để kê khai, nộp thuế) để bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế thực hiện giải quyết hồ sơ theo quy định và quy trình hiện hành. 
Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không hợp lệ, thông tin không khớp đúng: Hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ là không hợp lệ, không khớp đúng và trạng thái xử lý hồ sơ lỗi, nội dung lỗi; tự động truyền thông tin xử lý hồ sơ cho Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bước 3: Gửi kết quả kiểm tra hồ sơ trong trường hợp hồ sơ có lỗi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. 
Ngay sau khi nhận được trạng thái xử lý hồ sơ lỗi và nội dung lỗi do hệ thống TMS truyền sang, Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi trạng thái “Người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thành công đến cơ quan thuế” cho Cổng dịch vụ công quốc gia, đồng thời lập thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 66/2019/TT-BTC) và gửi cho người nộp thuế qua tài khoản giao dịch điện tử (nếu có) và địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế. 
Lưu ý: Tổng thời gian kiểm tra của hệ thống TMS và bộ phận giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trả thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (mẫu số 01-1/TB-TCT) cho người nộp thuế.
3. Xử lý hồ sơ đăng ký thuế điện tử:

 Các bộ phận thuộc cơ quan thuế được phân công giải quyết hồ sơ đăng ký thuế thực hiện giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử theo quy định của Luật quản lý thuế, Thông tư số 105, Thông tư số 66/2019/TT-BTC và quy trình quản lý đăng ký thuế. 

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử cho người nộp thuế: 
a. Bộ phận ĐKT thực hiện in giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân theo quy định đã được hỗ trợ trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay sau khi hệ thống TMS cấp mã số thuế tạm và trình lãnh đạo cơ quan thuế ký tên, đóng dấu gửi bộ phận TN&TKQ. 
Thời hạn thực hiện: Theo quy trình quản lý đăng ký thuế hiện hành.
b. Bộ phận TN&TKQ thực hiện trả kết quả cho người nộp thuế như sau: Khi người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy (hồ sơ giấy) đến cơ quan thuế để nhận kết quả là giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, bộ phận TN&TKQ đối chiếu với hồ sơ đăng ký thuế điện tử (hồ sơ điện tử) lưu trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và xử lý: 
Trường hợp hồ sơ giấy khớp đúng với hồ sơ điện tử: Bộ phận TN&TKQ trả giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân cho người nộp thuế, đồng thời cập nhật kết quả kiểm tra khớp đúng giữa hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử vào hệ thống TMS phân hệ QHS. Hệ thống TMS phân hệ ĐKT thực hiện chuyển mã số thuế của người nộp thuế từ chế độ tạo sang chế độ chính thức (trạng thái Y – mã số thuế được sử dụng để kê khai, nộp thuế) ngay sau khi bộ phận TN&TKQ cập nhật kết quả khớp đúng với hệ thống TMS phân hệ QHS.
Trường hợp hồ sơ giấy không khớp đúng với hồ sơ điện tử do hồ sơ giấy sai: Bộ phận TN&TKQ hướng dẫn người nộp thuế nộp lại hồ sơ giấy khác khớp đúng với hồ sơ điện tử. 
Trường hợp hồ sơ giấy không khớp đúng với hồ sơ điện tử do hồ sơ điện tử sai: Bộ phận TN&TKQ cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ điện tử sai và hệ thống TMS phân hệ QHS để hệ thống TMS phân hệ ĐKT hủy hồ sơ điện tử, bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế xử lý theo hồ sơ giấy. Hệ thống TMS thực hiện hủy mã số thuế đã cấp ở chế độ tạo và bộ phận TN&TKQ hủy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế đã ban hành theo hồ sơ điện tử ngay sau khi bộ phận TN&TKQ cập nhật kết quả vào hệ thống TMS.
5. Hủy kết quả đối với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:
Sau 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn nhận kết quả là giấy chứng nhận ĐKT hoặc thông báo MST ghi trên thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của cơ quan thuế mà người nộp thuế không đến cơ quan thuế để nhận kết quả, bộ phận ĐKT xử lý như sau: 
a. Trường hợp người nộp thuế không có văn bản gửi cơ quan thuế (nêu rõ lý do nhận kết quả sau ngày đến hạn nhận kết quả ghi trên thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của cơ quan thuế và đề xuất ngày nhận kết quả cụ thể): Bộ phận ĐKT thực hiện hủy hồ sơ đăng ký thuế điện tử và mã số thuế đã tạo cho người nộp thuế trên hệ thống TMS phân hệ ĐKT. Hệ thống TMS phân hệ ĐKT truyền trạng thái hủy hồ sơ đăng ký thuế điện tử cho Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để cập nhật tình trạng xử lý hồ sơ và gửi vào địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. 
b. Trường hợp người nộp thuế có văn bản gửi cơ quan thuế: Bộ phận ĐKT cập nhật số, ngày của văn bản và thời hạn nhận kết quả vào hệ thống TMS phân hệ ĐKT để không thực hiện hủy hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế. 
6. Lưu trữ, tra cứu hồ sơ đăng ký thuế điện tử:
a. Hồ sơ đăng ký thuế điện tử được lưu trữ trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Thuế, bao gồm tất cả các thông tin giao dịch điện tử phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử. 
Bộ phận giải quyết từng bước công việc tại cục thuế và chi cục thuế trong quá trình xử lý hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện lưu trữ hồ sơ đã in trình thủ trưởng cơ quan thuế và các thông báo đã gửi cho người nộp thuế, bộ phận có liên quan trong quá trình giải quyết đăng ký thuế điện tử theo quy định. 
Cục CNTT – Tổng cục Thuế có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên quan đến đăng ký thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của toàn ngành Thuế. 
b. Tra cứu hồ sơ đăng ký thuế điện tử trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ đăng ký thuế thực hiện tra cứu các thông tin về hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế do cơ quan thuế đó đang giải quyết và kết quả cơ quan thuế đã trả cho người nộp thuế bằng điện tử trên tài khoản của cơ quan thuế tại Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.  

Theo Kim Liên/taichinhdientu.vn

Dẫn theo nguồn: http://www.taichinhdientu.vn/thue/trien-khai-dang-ky-thue-dien-tu-lan-dau-qua-cong-dich-vu-cong-quoc-gia-160297.html